Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tìm hiểu các thông tin về loại vốn này là điều vô cùng cần thiết. Bài viết sau đây của triluat.com sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu hơn về vốn chủ sở hữu là gì? Các thông tin cần thiết khác liên quan đến nguồn vốn này.
Contents
Vốn chủ sở hữu là gì?
Trong Luật doanh nghiệp Việt Nam chưa có khái niệm nào chính thức liên quan đến vốn sở hữu. Tuy nhiên để giải đáp thắc mắc vốn chủ sở hữu là gì? Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản, vốn chủ sở hữu là nguồn vốn được sở hữu bởi chủ doanh nghiệp, cổ đông hoặc các thành viên khác đầu tư để đưa công ty đi vào hoạt động. Các cá nhân góp vốn sẽ cùng nhau hưởng lợi ích và phân chia trách nhiệm về các rủi ro phát sinh trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Vốn chủ sở hữu được xem là nguồn tài trợ xuyên suốt trong quá trình công ty hoạt động. Chỉ khi nào doanh nghiệp phá sản hoặc ngừng hoạt động nguồn vốn sẽ được ưu tiên trả nợ trước sau đó sẻ chia đều cho các cổ đông.
Vốn chủ sở hữu là một thành phần quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà kinh doanh cần tìm hiểu kỹ về nguồn vốn này để sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
>>> Tìm hiểu thêm: Cơ cấu tổ chức là gì? Các loại hình cơ cấu tổ chức phổ biến
Vốn chủ sở hữu bao gồm những gì?
Sau khi đã tìm hiểu vốn chủ sở hữu là gì? Chúng tôi chắc chắn sẽ có người thắc mắc về các yếu tố cấu thành nguồn vốn này. Theo quy định của pháp luật, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu sẽ bao gồm các thành phần khác nhau. Về cơ bản, nguồn vốn này sẽ được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn do các thành viên thành lập, cổ đông công ty đóng góp. Nguồn vốn này được dùng để sáng lập doanh nghiệp và vận hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vốn góp có thể bằng tiền, vàng hoặc các tài sản hữu hình và vô hình khác.
- Thặng dư vốn cổ phần: Được thể hiện trong báo cáo tài chính của mỗi đơn vị kinh doanh. Thặng dư vốn cổ phần được hình thành từ khoản chênh lệch giá trị cổ phiếu lúc mới phát hành và mệnh giá ở thời điểm hiện tại.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Đây là yếu tố được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Lợi nhuận được thể hiện qua sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sau khi đã khấu trừ các khoản thuế chưa chia.
- Các quỹ doanh nghiệp: Bao gồm quỹ dự phòng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,… Các khoản tiền trong quỹ được hình thành bằng cách trích một phần tỷ lệ nhất định trong phạm vi cho phép của pháp luật từ lợi nhuận sau thuế. Hoặc có thể được bổ sung từ các nguồn khác như viện trợ, tăng trưởng, cấp dưới nộp hoặc cấp trên bổ sung,…
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Phản ánh phần chênh lệch khi đánh giá lại tài sản hiện có của doanh nghiệp. Các loại tài sản này chủ yếu bao gồm: tài sản cố định, bất động sản đầu tư, hàng tồn kho.
- Các nguồn đầu tư khác: Vốn chủ sở hữu còn có thể hình thành từ cổ phiếu do chính công ty mình trực tiếp phát hành sau đó và mua lại, nắm giữ như những nhà đầu tư khác. Hoặc vốn sở hữu cũng có thể đến từ các khoản kinh phí do nhà nước hoặc cấp trên tài trợ trực tiếp cho doanh nghiệp.
Các hình thức vốn chủ sở hữu phổ biến
Với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có các hình thức thực hiện góp vốn chủ sở hữu cho phù hợp. Dưới đây là một số hình thức phổ biến khi thực hiện vốn góp ở các doanh nghiệp Việt Nam mà bạn nên tham khảo:
- Doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn hoạt động của công ty dựa vào phần kinh phí do nhà nước đầu tư.
- Công ty cổ phần: Doanh nghiệp hoạt động nhờ vào phần góp vốn của các cổ đông đã cam kết trước khi thành lập và đồng thời cũng là chủ sở hữu của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Nguồn vốn được hình thành nhờ vào sự đóng góp của các thành viên tham gia. Mỗi người góp vốn vào công ty được xem là một chủ sở hữu.
- Công ty hợp danh: Vốn được hình thành từ các thành viên tham gia thành lập công ty đóng góp. Mỗi cá nhân góp vốn sẽ là chủ sở hữu nguồn tài sản đó. Công ty hợp danh được thành lập từ hai thành viên trở lên và có thể nhận vốn từ các nguồn khác.
- Doanh nghiệp tư nhân: Người góp vốn cũng là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Cá nhân hoặc tổ chức sẽ chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình đã bỏ vào công ty.
- Doanh nghiệp liên doanh/xí nghiệp liên doanh: Được hình thành từ sự góp vốn giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
>>> Xem thêm: Khái niệm hộ kinh doanh là gì? Đặc điểm của hộ kinh doanh
Các yếu tố ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu
Qua phân tích vốn chủ sở hữu là gì? Cũng như tìm hiểu các vấn đề xoay quanh đến nguồn vốn này. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy được vốn chủ sở hữu bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố làm thay đổi quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự tăng hoặc giảm nguồn vốn cũng thể hiện tình trạng hoạt động của công ty.
Các trường hợp làm tăng vốn chủ sở hữu
Một trong những trường hợp phổ biến làm vốn chủ sở hữu tăng là trích một phần lợi nhuận kinh doanh thu được để bổ sung vào nguồn vốn có sẵn. Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tài sản tăng thêm để tái đầu tư hoặc mở rộng quy mô sản xuất, phát triển công ty. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu cũng được tăng thêm dựa vào các yếu tố sau:
- Chủ sở hữu góp thêm tài sản vào nguồn vốn.
- Cổ phiếu mà doanh nghiệp phát hành cao hơn mệnh giá thực lúc mua vào.
- Giá trị dương các khoản quà tặng, tài trợ cho doanh nghiệp sau khi trừ đi thuế và phải được phép ghi nhận vào nguồn vốn chủ sở hữu.
Dựa vào phần tăng thêm trong nguồn vốn cho thấy doanh nghiệp đang phát triển đúng hướng, hoạt động kinh doanh đang mang lại lợi nhuận. Việc bổ sung thêm vốn chủ sở hữu sẽ giúp công ty mở rộng quy mô và phát triển thị phần.
Các trường hợp làm vốn chủ sở hữu giảm
Nguồn vốn giảm có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của công ty. Khi vốn chủ sở hữu giảm sẽ dẫn đến kinh phí đầu tư giảm và khả năng đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị hạn chế. Một số trường hợp khiến vốn chủ sở hữu giảm bao gồm:
- Khi doanh nghiệp buộc phải hoàn vốn cho chủ sở hữu hoặc nhà đầu tư rút vốn khỏi công ty.
- Hoạt động kinh doanh đang bị đình trệ hoặc doanh nghiệp đang trong giai đoạn ngừng hoạt động đứng trước nguy cơ phá sản.
- Cổ phiếu mà công ty đang nắm giữ có mệnh giá thấp hơn giá trị thật của nó lúc mua vào.
- Khi công ty hoạt động sản xuất không hiệu quả, doanh nghiệp phải trích ra số tiền bù vào phần lỗ đó do cấp trên yêu cầu. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân làm nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm xuống.
Tình trạng vốn chủ sở hữu bị giảm ảnh hưởng nghiêm trọng cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang bị giảm sút. Lúc này doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp khôi phục nguồn vốn đã bị mất.
Bài viết trên của Trí Luật đã làm rõ khái niệm vốn chủ sở hữu là gì? Ngoài ra, nó cũng đã chứng minh được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn phân chia và sử dụng cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhất.